- Nhằm tổ chức, triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tại Quyết định 411/QĐ-TTg về Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của lãnh đạo các cấp, các ngành, lĩnh vực và cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và người lao động của các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức, doanh nghiệp trên toàn tỉnh để thúc đẩy phát triển kinh tế số và xã hội số.
Ngày 30/11/2023, Ủy ban nhân dân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 6238/KH-UBND về việc Triển khai Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
*Mục tiêu chung
a) Phát triển kinh tế số
- Phát triển kinh tế số ICT (Information and Communication Technologies) với trọng tâm là doanh nghiệp, sản phẩm công nghệ số Make in Việt Nam, hài hòa với thu hút FDI (Foreign Direct Investment) có chọn lọc, gia tăng hàm lượng xuất khẩu.
- Phát triển kinh tế số nền tảng với trọng tâm là các nền tảng số quốc gia, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế số ngành, lĩnh vực.
- Phát triển kinh tế số ngành với trọng tâm là ưu tiên đưa vào sử dụng các nền tảng số dùng chung, thống nhất trong từng ngành, lĩnh vực.
b) Phát triển xã hội số
- Phát triển xã hội số đi đôi với tạo dựng các giá trị văn hóa phù hợp với thời đại số, tạo điều kiện cho mọi người tiếp cận, tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa thế giới, làm giàu đời sống tinh thần của người Việt Nam.
- Phát huy sự sáng tạo của người dân trong xã hội số, đồng thời, bảo vệ người dân trước các mối nguy cơ, đe dọa trong xã hội số.
* Về nhiệm vụ thực hiện bao gồm 03 nội dung lớn
- Phát triển nền móng kinh tế số và xã hội số
- Phát triển kinh tế số và xã hội số ngành, lĩnh vực
-Giải pháp phát triển kinh tế số và xã hội số
* Về trách nhiệm chung trong tổ chức thực hiện
- Phổ biến, quán triệt các nội dung Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ cho các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý bằng các hình thức phù hợp, bảo đảm hiệu quả truyền thông về vai trò, ý nghĩa của Chiến lược.
- Căn cứ các nội dung, nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp liên quan chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch chi tiết tại cơ quan, đơn vị, địa phương; cần xác định rõ tiến độ thực hiện các nhiệm vụ; hướng dẫn, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các tổ chức, cá nhân liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
- Giao các phòng, ban, đơn vị, cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin là đầu mối tổ chức, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng dự toán kinh phí thực hiện và tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách Nhà nước hàng năm gửi cơ quan tài chính cùng cấp, trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách sẽ tổng hợp, tham mưu cấp thẩm quyền về kinh phí thực hiện theo phân cấp ngân sách hiện hành.
- Hàng năm tổng hợp, đánh giá, báo cáo định kỳ (trước ngày 10/12) và đột xuất theo yêu cầu kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định.
* Trong giai đoạn 2023 - 2025, Sở Nông nghiệp và PNTT được giao nhiệm vụ chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; tổ chức chính trị - xã hội; đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm như:
- Triển khai chương trình hỗ trợ các hộ sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã chuyển đổi số.
- Xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch phát triển kinh tế số, xã hội số trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Xây dựng, cập nhật bộ tiêu chí về nông thôn mới; tổ chức triển khai mô hình làng thông minh, xã nông thôn mới thông minh.
- Triển khai dự án kết nối thông tin phục vụ công tác quản trị sản xuất, tiêu thụ nông sản.
- Xây dựng danh mục cơ sở dữ liệu mở của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; triển khai nền tảng dữ liệu số nông nghiệp; nền tảng số kết nối người nông dân với chuyên gia nông nghiệp; nền tảng truy xuất nguồn gốc nông sản; nền tảng số phục vụ nhu cầu của người nông dân.
- Triển khai các hợp phần phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp: Dự án ứng dụng truy xuất nguồn gốc; Dự án chuyển giao khoa học công nghệ ứng dụng phát triển quản lý điều hành hợp tác xã; xây dựng mô hình phát triển cây ăn quả gắn với du lịch sinh thái.
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch thí điểm xây dựng làng thông minh trên địa bàn xã Bạch Đằng, thành phố Tân Uyên và một số địa phương có điều kiện thích hợp.
- Phát triển các mô hình du lịch nông nghiệp phù hợp với điều kiện của đại phương.
- Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, hỗ trợ nông dân chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin và tham gia phát triển kinh tế số, xã hội số trong nông nghiệp./.
Công Nhàn - HCTH