Ngày
03/8/2024, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 790/QĐ-TTg Phê duyệt
Quy hoạch tỉnh Bình Dương thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, theo đó
ngành trồng trọt tỉnh Bình Dương phát triển theo hướng hiện đại hóa, ứng dụng
công nghệ cao trong sản xuất và chế biến. Chú trọng phát triển nông nghiệp hữu
cơ, nông nghiệp công nghệ cao và các sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế
cao, tăng cường liên kết theo chuỗi, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả kinh tế
của các nông sản chủ lực (gồm Cao su; Rau, quả; Các loại hoa, cây cảnh và sinh
vật cảnh; Thịt heo; Thịt và trứng gia cầm).
Mục tiêu cụ thể đến năm 2030 như sau:
(1) Chiếm 2% trong cơ cấu kinh tế chung của tỉnh với tốc độ tăng trưởng
GRDP bình quân giai đoạn 2026 - 2030 từ 2 - 2,5%/năm.
(2) Tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chiếm trên
30% tổng giá trị sản xuất của ngành.
(3) Khoảng 1 - 2% diện tích trồng cây ăn quả và rau chủ lực ở các vùng sản
xuất tập trung đảm bảo đạt tiêu chuẩn hữu cơ và khoảng 2 - 2,5% đảm bảo theo hướng
nông nghiệp hữu cơ. Tỷ lệ sản phẩm chăn nuôi theo tiêu chuẩn hữu cơ (heo thịt,
gà thịt) đạt khoảng 1 - 1,5% trên tổng sản lượng sản xuất của cả tỉnh.
(4) 20% diện tích đất trồng nông sản thực phẩm được chứng nhận đạt tiêu chuẩn
GAP.
(5) Có ít nhất 90% tổng số trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa
bàn tỉnh đã được cơ quan thú y công nhận là cơ sở an toàn dịch bệnh.
(6) Tỷ lệ che phủ rừng khoảng 3%.
(7) Đến năm 2025: Phấn đấu có 15 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; 02
đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông
thôn mới; 01 huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; hoàn thành
xây dựng thí điểm “Làng thông minh” trên địa bàn xã Bạch Đằng, TP. Tân Uyên. Đến
năm 2030: Nhân rộng mô hình “Làng thông minh” đối với các xã còn lại, phù hợp với
điều kiện thực tế từng địa phương.
(8) Phấn đấu 80% dân số nông thôn được cấp nước sạch.
(9) Hình thành 06 khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại đianj
bàn các huyện, thị phía Bắc: Bàu Bàng, Phú Giáo, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng
Theo đó, sản xuất nông nghiệp của tỉnh thời kỳ quy
hoạch phân thành 02 vùng gồm 5 tiểu vùng để phát triển như sau:
- Vùng I (Phía Bắc) - Phát triển nông nghiệp truyền thống:
Không gian lãnh thổ: Bao gồm 4 huyện Dầu Tiếng, Bàu
Bàng, Phú Giáo, Bắc Tân Uyên với tổng diện tích khoảng 200.586 ha. Đây là những
địa phương có thế mạnh về nông, lâm, thủy sản với khả năng phát triển mở rộng
các vùng nuôi trồng quy mô lớn.
Định hướng: Phát triển các vùng chuyên canh cao su,
cây ăn quả đặc sản, rau an toàn, các vùng chăn nuôi quy mô trang trại cho các
trang trại, doanh nghiệp với phương thức chăn nuôi công nghiệp; xây dựng các
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu
chuẩn VietGAP, GlobalGAP, sản xuất nông nghiệp hữu cơ, trồng cây lâm nghiệp
theo quy hoạch 3 loại rừng; xây dựng mô hình vườn cây ăn quả đặc sản kết hợp du
lịch sinh thái; nuôi thủy sản nước ngọt và thủy đặc sản. Phát triển nông nghiệp
đô thị tại các khu đô thị trung tâm (các thị trấn), lan tỏa dần ra các vùng
đệm.
- Vùng II (Phía Nam) - Phát triển nông nghiệp đô thị:
Không gian lãnh thổ, gồm: Bao gồm 5 thành phố Thủ Dầu
Một, Thuận An, Dĩ An, Bến Cát và TP.Tân Uyên với tổng diện tích khoảng 68.877
ha. Đây là những vùng có quá trình đô thị hóa nhanh, quy mô diện tích đất sản
xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ.
Định hướng: Phát triển mô hình nông nghiệp đô thị sinh
thái, ít sử dụng đất; nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ. Trong đó,
ưu tiên trồng các loại hình hoa cây cảnh, mảng xanh đô thị, nuôi trồng sinh vật
cảnh ở vùng lõi đô thị; trồng rau an toàn, ứng dụng công nghệ cao, rau thủy
canh, nấm ăn, nấm dược liệu, cây ăn quả đặc sản và nuôi trồng các loại sinh vật
cảnh ở các khu vực vành đai.
Để đạt những mục tiêu trên, ngành trồng trọt định hướng và đề ra các giải
pháp như sau:
- Định hướng phát triển ngành trồng trọt
Tập trung phát triển cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, rau củ, bao gồm tổ
hợp các nông trại trồng trọt chất lượng cao (xanh, sạch, hữu cơ), tập trung vào
các nông sản thế mạnh đem lại giá trị kinh tế cao gắn với công nghiệp chế biến
và xuất khẩu. Trong đó: (1) Nhóm cây chủ lực: Cao su, cây ăn quả, rau thực phẩm,
các loại hoa, cây cảnh; (2) Nhóm cây duy trì, tái cơ cấu: Cây lương thực (lúa,
bắp, mì); cây công nghiệp lâu năm khác (cây hồ tiêu và cây điều).
- Cao su: Chuyển một số diện tích cao su sang đất phi nông nghiệp, trong nội
bộ ngành nông nghiệp cũng chuyển một số diện tích sang phát triển các loại hình
nông nghiệp khác như trồng cây ăn quả, phát triển nông nghiệp CNC, phát triển
nông nghiệp tuần hoàn bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi khép kín.
- Cây ăn quả: Tiếp tục mở rộng diện tích trên cơ sở chuyển đổi một số diện
tích đất hiện đang trồng cao su và một số cây trồng khác có hiệu quả thấp.
Ngoài 2 loại cây ăn quả chủ lực hiện nay là cây có múi và măng cụt, 02 loại cây
khác có tiềm năng xuất khẩu lớn có thể phát triển trong giai đoạn tới là chuối
và sầu riêng. Đồng thời đẩy mạnh đa dạng hóa vườn cây ăn quả phục vụ du lịch
sinh thái.
- Rau, củ các loại: Sản xuất an toàn, ứng dụng công nghệ cao, sản xuất theo
hướng hữu cơ. Hình thành các vùng chuyên trồng rau tại các huyện phía Bắc và
vùng rau nông nghiệp đô thị tại phía Nam.
- Các loại hoa, cây cảnh: Hình thành vùng chuyên sản xuất và cung ứng các
cây có nhu cầu lớn như: Hoa lan, hoa mai, bonsai, cây cảnh,...
- Cây lúa: Diện tích đất trồng lúa đến năm 2030 của tỉnh là 1.216 ha, trong
đó diện tích đất chuyên trồng lúa là 396 ha. Sử dụng linh hoạt, có hiệu quả diện
tích đất chuyên trồng lúa, có thể chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa
nhưng có thể quay lại trồng lúa khi cần thiết.
(2) Giải pháp phát triển
Thực hiện đồng bộ các giải pháp về quy hoạch, khoa học kỹ thuật, chuyển đổi
số, phát triển thị trường, phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực…
Cụ thể như sau:
- Xây dựng và triển khai các đề án: (1) Phát triển nông nghiệp công nghệ
cao; (2) Phát triển nông nghiệp hữu cơ; (4) Chuyển đổi số trong nông nghiệp;
(5) Phát triển nông nghiệp đô thị; (6) Phát triển cây ăn quả, cây ăn quả đặc sản.
- Phát triển, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX nông nghiệp
cả về chiều rộng và chiều sâu. Thành lập các HTX kiểu mới, đặc biệt là dưới
hình thức bán doanh nghiệp hoặc có doanh nghiệp đứng ra liên kết hộ sản xuất.
- Tạo môi trường để phát huy tinh thần đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn; Thúc đẩy thực hiện các đề tài, dự án khoa học công nghệ
trong ngành nông nghiệp; Khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có tiềm
lực lớn đầu tư vào khoa học công nghệ; Có chính sách hỗ trợ, thúc đẩy, khuyến
khích các doanh nghiệp ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ để đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng, sức
cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá nông nghiệp.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ. Xây dựng bộ dữ liệu để số hóa toàn
bộ các vùng sản xuất tập trung, gắn với sổ nhật ký điện tử để truy xuất nguồn gốc
sản phẩm; cấp mã số vùng trồng, mã cơ sở đóng gói, cấp mã số định danh cho các
trang trại, hộ chăn nuôi theo yêu cầu của các thị trường tiêu thụ nông sản.
Nâng cấp và tiến tới xây dựng hạ tầng công nghệ số hiện đại; khuyến
khích người dân, doanh nghiệp số hóa các quy trình sản xuất.
- Đẩy mạnh công tác dự báo thông tin thị trường; xây dựng, quảng bá thương
hiệu nông sản; tăng cường xúc tiến thương mại, quản lý chất lượng sản phẩm; đầu
tư xây dựng các chợ nông sản và mạng lưới chợ nông thôn.
- Phối hợp với các Viện nghiên cứu, các trường Đại học, các doanh nghiệp
trong và ngoài nước để tổ chức để đào tạo nhân lực, lao động phục vụ chiến lược
phát triển nông nghiệp bền vững.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng theo hướng hiện đại, có
tính kết nối cao với các tỉnh.
- Triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn do Trung ương ban hành, đồng thời nghiên cứu ban hành các
chính sách đặc thù của địa phương để thúc đẩy, hỗ trợ phát triển các lĩnh vực,
hoạt động cần ưu tiên phát triển./.
Bích Quyên-PCCT